Xe hơi hiện đại ngày một nhiều các tính năng mới và không ai có thể dễ dàng nhớ được hết các thuật ngữ chỉ tính năng đó. Tuy nhiên, bạn cũng cần hiểu được những định nghĩa cơ bản hay xuất hiện trên xe.
Những thuật ngữ mà chúng tôi đề cập trong bài viết này khá cơ bản và nếu hiểu được chúng, bạn có thể sẽ lựa chọn được một chiếc xe tốt.
1. Thể tích công tác.
Thể tích công tác là chỉ số thường ghi bên ngoài xe gần với tên xe. Nó là thông số chỉ thể tích công tác của piston tính từ điểm chết trên (TDC) tới điểm chết dưới (BDC) của một xilanh và nếu bạn muốn tính thể tích công tác của động cơ thì chỉ cần lấy tống thể tích công tác của các xilanh. Thể tích này sẽ được tính bằng cm^3 hoặc cc.
+ Ví dụ như một chiếc Toyota Camry có chỉ số 2.4G ở phía sau xe thì bạn sẽ biết được tổng thể tích công tác là 2.4 L, và thể tích công tác của mỗi xilanh là 2.4/4 = 0.6 L.
2. Công suất và mô men xoắn.
Công suất tượng trưng cho khả năng đạt tốc độ nhanh hay chậm chứ không tượng trưng cho lực quay hay sức mạnh của bánh xe. Nói một cách chính xác, công suất tượng trưng tốc độ sinh công, hay dễ hiểu hơn là tốc độ sinh ra mô-men xoắn của động cơ. Nếu một chiếc xe có công suất càng lớn, nó có thể đạt được vận tốc rất cao nhưng chưa chắc nó có “sức kéo mạnh”. Công suất thường được tính bằng mã lực HP hoặc cũng có thể đổi ra kW.
Mô men xoắn chính là lực xoay của trục khuỷu và nếu “tưởng tượng” ra xa hơn thì nó tượng trưng cho “lực quay” của bánh xe. Một chiếc xe có mô men xoắn càng lớn thì lực quay của bánh xe càng mạnh, xe càng có khả năng chở hay kéo vật nặng và đồng thời càng “đề pa” nhanh chóng hơn. Mô men xoắn của động cơ thường được tính bằng Nm.
Đồ thị các đường đặc tính động cơ
3. Hộp số.
Hộp số là một bộ phận trên ô tô, có nhiệm vụ truyền công suất cũng như mô men xoắn tới các bánh xe. Ngày nay, có 3 loại hộp số chính đó là: hộp số sàn, hộp số tự động, hộp số vô cấp CVT. Hộp số sàn xuất hiện sớm nhất, được cấu tạo từ các bánh răng và tỉ số nén cố định ở từng tay số. Người lái sẽ có cảm giác tốt về sức mạnh động cơ, khi phải đạp côn và kéo cần số mỗi khi muốn chuyển số.
+ Trong khi đó, hộp số tự động có cấu tạo phức tạp hơn với các mạch dầu nhưng lại không có pedal ly hợp. Hộp số tự động tạo cho người lái xe cảm giác thoải mái hơn, không cần đạp côn mỗi khi sang số. Tuy vậy, hộp số vô cấp mới là loại hộp số có tỉ số truyền biến thiên nhất, êm dịu hơn khi sang số.
4. Hệ thống truyền động.
Hệ thống truyền động trên có 3 kiểu đó là: dẫn động cầu trước FWD, dẫn động cầu sau RWD và dẫn động 4 bánh AWD. Tùy thuộc vào địa hình di chuyển mà bạn nên chọn loại xe có hệ dẫn động khác nhau.
Hệ thống dẫn động cầu trước
5. Kích thước.
Nếu bạn là người đang muốn mua xe thì cần phải biết những kích thước cơ bản của xe đó là: chiều dài, chiều rộng, chiều cao, khoảng sáng gầm, thể tích khoang chứa đồ.
Các kích thước cơ bản của xe
6. Hệ thống ABS/EBD.
ABS (Anti Block Brake System) là hệ thống chống bó cứng phanh, có nhiệm vụ giúp các bánh xe không bị bó kẹt khi phanh, giúp tài xế có thể điều khiển xe ổn định và cân bằng hơn. Còn EBD (Electric Brake Distributor) là hệ thống phân bố lực phanh điện tử, hệ thống sẽ điều khiển lượng dầu phanh tới các bánh xe tùy thuộc vào điều kiện mặt đường thông qua các cảm biến tốc độ.
Sự khác biệt khi xe được trang bị và không trang bị ABS
7. Hệ thống kiểm soát hành trình Cruise Control.
Nếu bạn đang di chuyển trên đường cao tốc, đường thì thông thoáng và bạn muốn giữ tốc độ mà không cần can thiệp quá nhiều vào chân ga. Lúc này bạn chỉ cần bật và cài đặt tốc độ để xe tự điều khiển thông qua hệ thống Cruise Control.
8. Hệ thống thông tin giải trí.
Hệ thống thông tin giải trí trên xe bao gồm các màn hình LCD, radio, hệ thống loa, các bảng đồng hồ gần với vô lăng, các camera. Nhiều xe còn có kết nối wifi, hệ thống kết nối giữa điện thoại và xe đó là Android Auto.