Ngày 17/6/2020, Tập đoàn Mazda đã chính thức ra mắt toàn cầu mẫu bán tải Mazda BT-50 thế hệ mới, giới thiệu đầu tiên cho thị trường Úc và chỉ có phiên bản cabin kép BT-50 Double Cab 3.0L 4×4.
Mới đây, Mazda Thailand đã hé lộ những phiên bản đặc tính thị trường Thái Lan cho mẫu BT-50 thế hệ mới này, mặc dù kế hoạch chính thức ra mắt được diễn ra vào tháng 1/2021.
Tại Thái Lan, Mazda BT-50 thế hệ mới được chuyển việc sản xuất lắp ráp từ nhà máy AAT (Auto Alliance Thailand) trước đây sang nhà máy của Isuzu ở Samrong và từ đó cũng sẽ xuất khẩu tới nhiều quốc gia trên Thế giới.
BT-50 mới có trục cơ sở 3.125mm, kích thước tổng thể (Dài x Rộng x Cao) tương ứng (5.280 x 1.870 x 1.790)mm, bán kính quay vòng tối thiểu 6,1 mét. So với mẫu trước đó, BT-50 mới ngắn hơn tới 8,5cm, rộng hơn 2cm, thấp hơn 3,1cm và trục cơ sở ngắn hơn 9,5cm.
Một số trang bị đáng chú ý ở ngoại thất xe là bộ mâm hợp kim 18-inch đi kèm lốp 265/60R18. Hệ thống đèn pha LED-Projector tự động bật tắt và có chức năng “follow-me-home”.
Về cấu trúc thân xe, BT-50 thế hệ mới được xây dựng trên nền tảng khung gầm hoàn toàn mới, cấu trúc thân xe gia cường với thép siêu cứng. Hệ thống treo trước độc lập wishbone kép cùng lò xo cuộn, trong khi treo sau dạng lá nhíp và công nghệ WSSP mới. Hệ thống phanh trước đĩa 17-inch và phanh sau tang trống 15-inch.
BT-50 mới có khả năng di chuyển qua vùng nước ngập sâu mức tối đa 800mm.
Do chuyển sang hợp tác với Isuzu, nên Mazda BT-50 thế hệ mới không còn dùng động cơ của Ford như trước nữa mà thay vào đó là động cơ diesel của Isuzu mà hiện đang trang bị trên các dòng xe Isuzu D-MAX và SUV 7 chỗ mu-X thế hệ mới.
Có 2 phiên bản động cơ dung tích 1.9L và 3.0L. Động cơ diesel I4 1.9L VGS Turbo (mã RZ4E-TC) đạt công suất 150 mã lực tại 3.600v/ph và mô-men xoắn 350Nm tại dải tua 1.800-2.600v/ph, kết hợp với hộp số sàn 6 cấp hoặc số tự động 6 cấp.
Với phiên bản mạnh hơn, động cơ diesel I4 3.0L VGS Turbo (mã 4JJ3-TCX) đạt công suất 190 mã lực tại 3.600v/ph và mô-men xoắn 450Nm tại dải tua 1.600-2.600v/ph, kết hợp với hộp số sàn 6 cấp hoặc số tự động 6 cấp tùy phiên bản.
Hệ dẫn động dạng cầu sau hoặc 2 cầu. Với phiên bản 2 cầu 4×4 có núm gài cầu điện tử với kiểu “Shift-on-fly” cho 3 chế độ (2H, 4H, 4L) và có khóa vi sai điện tử cầu sau.
Bên trong cabin, nội thất được phối 2 tông màu nâu và đen, ghế ngồi bọc da màu nâu. Ghế lái chỉnh điện 8 hướng. Lưng tựa hàng ghế sau có thể gập phẳng và phân chia 60:40. Vô-lăng bọc da điều chỉnh 4 hướng. Hệ thống điều hòa tự động 2 vùng độc lập với hiển thị kỹ thuật số cho điều khiển điều hòa. Cửa thông gió cho hàng ghế sau cũng được bố trí.
Bảng đồng hồ vẫn kiểu truyền thống với 2 đồng hồ analog (chưa phải màn hình kỹ thuật số) và một màn hình nhỏ TFT 4.2-inch cho một số thông tin vận hành xe.
Hệ thống trung tâm với màn hình cảm ứng chạm 9-inch, hỗ trợ kết nối Apple CarPlay và Android Auto. Hệ thống âm thanh 8 loa.