OBD (On-board diagnostics ) Là Gì?

OBD (On-board diagnostics ) Là Gì?
1.Giới thiệu OBD2
2.Các chữ viết tắt
3.Lịch sử OBD2
4.OBD1
5.OBD2
6.Cấu trúc bức điện của OBD2.

1.Giới thiệu OBD2
– On-board diagnostics (OBD) là 1 thuật ngữ về tự động hóa để chỉ hệ thống tự chuẩn đoán và báo cáo sự cố trên xe. Hệ thống OBD cung cấp cho chủ xe và các kỹ thuật viên khả năng để biết được trạng thái của các hệ thống trên xe.
– Số lượng thông tin có khả năng được chuẩn đoán thông qua OBD là rất nhiều kể từ khi nó được ra đời vào những năm 1980.
-Hệ thống OBD đời đầu chỉ là những đèn nháy đơn giản khi mà một lỗi xuất hiện nhưng mà không cung cấp thông tin nào về bản chất của lỗi đó
-Hệ thống OBD hiện đại bổ sung 1 cổng giao tiếp số tiêu chuẩn để cung cấp dữ liệu thời gian thực, để chuẩn hóa mã lỗi. Việc này sẽ giúp kỹ thuật viên nhanh chóng xác định và khắc phục lỗi trên xe.
2. Các chữ viết tắt
OBD: On-board diagnostics.
ALDL: assembly line diagnostic link
PWM: Pulse-width modulation
DTC: Diagnostic Trouble Codes
SAE: Society of Automotive Engineers
CAN: Controller Area Network
CEL: Check Engine Light
3. Lịch sử OBD2
-1969: Volkswagen giới thiệu hệ thống máy tính tích hợp đầu tiên có khả năng quét nội bộ cho hệ thống phun nhiên liệu đời thứ 3.
-1975: Datsun 280Z, hệ thống máy tính tích hợp lần đầu tiên xuất hiện trên dòng xe thương mại, dùng để điều khiển thời gian thực cho hệ thống phun nhiên liệu. Hệ thống OBD đơn giản đã xuất hiện, mặc dù không có tiêu chuẩn nào quy định cái gì đươc giám sát và được báo cáo như thế nào.
-1980: General Motor bổ sung 1 giao thức độc quyền cho việc kiểm tra module điều khiển động cơ (ECM) gọi là ALDL (assembly line diagnostic link), hoạt động ở tốc độ 160 baud với tín hiệu dạng điều chỉnh độ rộng xung Pulse-width modulation (PWM) . ALDL chỉ giám sát được 1 số ít hệ thống trên xe. ALDL được sử dụng cho các xe của bang California vào những năm 1980 và các bang còn lại của Mỹ vào các năm 1981. Tuy nhiên ALDL không được ứng dụng phái ngoài nhà máy. Người sử dụng chỉ có thể sử dụng thông quá mã đèn nháy (blinkly codes). Mã lỗi DTC (Diagnostic Trouble Codes ) được thể hiện thông qua tần số nháy của đèn báo lỗi.
-1986: giao thức ALDL được nâng cấp để giao tiếp với tốc độ 8192, half-duplex UART. Giao thức này được sử dụng trong GM XDE-5024B.
-1988: Hiệp hội kỹ sư ô tô Society of Automotive Engineers (SAE) đề xuất tiêu chuẩn hóa cổng kết nối chuẩn đoán và tín hiệu chuẩn đoán.
-1911: California Air Resources Board (CARB) yêu cầu tất cả các xe bán tại California vào năm 1991 và các xe mới phải trang bị một vài chức năng OBD cơ bản. Yêu cầu này cơ bản được biết đến như OBD-I mặc dù cái tên này không được biết đến khi OBD-II được giới thiệu. Cổng kết nối, vị trí và giao thức dữ liệu chưa được chuẩn hóa.
•~1994: Với mong muốn có được 1 chương trình cho việc kiểm tra kí thải của các bang, CARB đã ban hành đặc tính kỹ thuật của OBD-II và quy định sẽ được áp dụng cho các xe bán tại California từ năm 1996. DTC và cổng kết nối được gọi ý bởi SAE đã đươc tích hợp vào trong quy trình này.
•1996: OBD-II là yêu cầu bắt buộc cho tất cả các xe bán ra tại Mỹ
•2001: Liên minh Châu Âu yêu cầu EOBD bắt buộc cho các xe chạy xăng bán ra tại Châu Âu
•2004: Liên minh Châu Âu yêu cầu EOBD bắt buộc cho các xe Diesel bán ra tại Châu Âu
•2008: tất cả các xe bán ra tại Mỹ được yêu cầu sử dụng ISO 15765-5 cho tiêu chuẩn tín hiệu (Biến thể của Controller Area Network (CAN) bus).
•2010: HDOBD (heavy duty) tiêu chuẩn được quy định bắt buộc cho các xe vận hành thương mại (không phải xe chở khách) được bán ra tại Mỹ.
4. OBD1
•Những quy định của OBD1 đã khuyến khích các nhà sản xuất ô tô để thiết kế hệ thống kiểm soát khí thải đáng tin cậy.
•Với hy vọng rằng việc bắt buộc kiểm tra khí thải hàng năm và từ chối đăng kí cho các xe không qua bài kiểm tra, người sử dụng bắt buộc phải mua các xe đáng tin cậy
•OBD-1 đã không thực sự thành công bởi vì báo cáo khí thải không được tiêu chuẩn hóa. Kỹ thuật viên gặp khó khăn trong việc thu thập thông tin khí thải một cách chuẩn hóa và tin cậy từ các xe dẫn tới không có khẳ năng bổ sung một hệ thống kiểm tra hang năm đáng tin cậy
•Mỗi nhà máy sử dụng cổng chuẩn đoán riêng Diagnostic Link Connector (DLC), mã lỗi riêng và quy trình đọc mã lỗi riêng từ các xe.
•Mã lỗi của OBD-I thường được đọc thông qua tần số nháy của đèn báo lỗi ‘Check Engine Light’ (CEL), hoặc đèn cảnh báo cần sửa chữa ‘Service Engine Soon’ (SES) light
•Mã lỗi của OBD-I được diễn tả bằng nhiều cách khác nhau.
Ví dụ Cadillac, hệ thống phun nhiên liệu được tích hợp chuẩn đoán ngay trên xe (on-board), để cung cấp mã lỗi, kiểm tra cơ cấu chấp hành, dữ liệu cảm biến thông qua new digital Electronic Climate Control display. Bằng việc giữ off/warmer trong 1 vài giây sẽ kích hoạt hệ thống chuẩn đoán mà không cần thêm thiết bị kết nối phía ngoài.
Honda cung cấp với đèn LED. Tần số nháy sẽ tương ứng với mã lỗi
General Motors, 1989-1995 Ford vehicles (DCL), 1989-1995 Toyota/Lexus có hệ thống live sensor data stream.
OBD-1.5
•OBD1.5 được biết đến như là 1 phần bổ sung của OBD-II được General Motors sử dụng trên 1 số loại xe vào các năm 1994, 1995, & 1996. Nhưng GM đã không sử dụng thuật ngữ OBD1.5 trong các tài liệu của họ, đơn giản chỉ đề cập đến OBD và OBD-II trong service manual.
•Một thiết bị ngắn ngoài được yêu cầu để đọc mã lỗi tạo ra bởi OBD1.5
5. OBD2
•OBD-II là sự cải tiến dựa trên OBD-I cả về khả năng và sự chuẩn hóa. OBD-II tiêu chuẩn quy định dạng cổng kết nối, số lượng chân kết nối, dạng tín hiệu và khung dữ liệu. Nó cũng cung cấp danh sách các thông số cần giám sát và chỉ rõ cách giải mã tín hiệu.
•OBD-II cung cấp mã chuẩn đoán gồm 4 chữ số. Trong đó các chữ cái đầu tiên quy định:
P for engine and transmission (powertrain),
B for body,
C for chassis, and
U for network.
•OBD-II quy định cổng kết nối tiêu chuẩn là female 16-pin (2×8) J1962 connector. Cổng kết nối phải đặt trong phạm vi 2 feet (0.61 m) tính từ vô lăng.
•Giao thức của tín hiệu:
Có 5 giao thức được phép sử dụng với OBD-II. Nhưng phần lớn các xe chỉ sử dụng 1 giao thức. Chúng ta biết được giao thức được sử dụng thông qua chân tín hiệu của cổng kết nối chuẩn đoán.
•SAE J1850 PWM (pulse-width modulation — 41.6 kB/sec, standard of the Ford Motor Company)
•pin 2: Bus+
•pin 10: Bus–
•High voltage is +5 V
•SAE J1850 VPW (variable pulse width — 10.4/41.6 kB/sec, standard of General Motors)
•pin 2: Bus+
•Bus idles low
•High voltage is +7 V
•ISO 9141-2. This protocol has an asynchronous serial data rate of 10.4 kBaud. It is somewhat similar to RS-232; however, the signal levels are different, and communications happens on a single, bidirectional line without additional handshake signals. ISO 9141-2 is primarily used in Chrysler, European, and Asian vehicles.
•pin 7: K-line
•pin 15: L-line (optional)
•UART signaling
•ISO 14230 KWP2000 (Keyword Protocol 2000)
•pin 7: K-line
•pin 15: L-line (optional)
•ISO 15765 CAN (250 kBit/s or 500 kBit/s). The CAN protocol was developed by Bosch for automotive and industrial control. Unlike other OBD protocols, variants are widely used outside of the automotive industry. While it did not meet the OBD-II requirements for U.S. vehicles prior to 2003, as of 2008 all vehicles sold in the US are required to implement CAN as one of their signaling protocols.
•pin 6: CAN High
•pin 14: CAN Low
•OBD-II cung cấp khả năng truy cập dự liệu từ ECU (Engine control unit) và đề xuất nguồn thông tin khi chuẩn đoán lỗi trên xe.
Tiêu chuẩn SAE J1979 định nghĩa phương pháp yêu cầu dữ liệu và danh sách dữ liệu sẵn có từ ECU. Danh sách dữ liệu được định địa chỉ và được cung cấp với công thức để chuyển đổi sang đơn vị đo lường.
Danh sách này được định nghĩa bởi parameter identification number or PIDs
6. Cấu trúc bức điện của OBD2.
OBD2 PID and Message Explain (thông tin dữ liệu và cấu trúc bức điện)
Cấu trúc bức điện có dạng như hình dưới.
Picture1.png

Anh em tải thêm file về đọc nhé vì không đủ 10.000 từ
Dich lai tu:
https://en.wikipedia.org/wiki/OBD-II_PIDs

Đinh Vị GPS Vinhome hưng yên Vinhome ocean park giam sat hanh trinh camera nghị định 10
Camera giám sát ô tô vé xe điện tử