TÌM HIỂU CẤU TRÚC MÃ LỖI OBD2

 

CẤU TRÚC MÃ LỖI OBD2

 

 

Chắc hẳn sẽ có không ít anh em thợ, khi làm việc và tiếp xúc với máy chuẩn đoán mã lỗi OBD2. Đều thắc mắc rằng các con số và ký tự của cái mã lỗi này có ý nghĩa gì, và các hãng sản xuất xe dựa vào đâu mà đánh số cho nó?

Mã lỗi nó cứ loạn xì ngầu lên như vậy, thì khó mà nhớ chính xác để phân tích chính xác, nếu như làm hoài một vài mã lỗi thì có thể nhớ rõ. Nhưng nếu lần đầu tiên gặp một số mã lỗi lạ thì sao? 

Bài viết này tui sẽ đưa ra cho anh em một khái niệm tổng quan về cấu trúc mã lỗi OBD2. Để anh anh em có thể rút ngắn thời gian xử lý pan. Hoặc chí ít cũng giúp anh em một phần nào đó trong việc khoanh vùng pan bệnh.

Có thể một số người sẽ nói là tui chôm bài này nọ, nhưng chôm sao được khi nó là kiến thức căn bản. Chưa kể tui còn gọi điện thẳng trực tiếp các hãng xe để hỏi rõ và xác nhận cơ đấy. Cho nên thông tin tui viết đây là chính xác, các bạn cứ yên tâm học hỏi. Máy chỉ giúp chúng ta một phần nào đó thôi. Nếu kiến thức có sẵn trong người và kết hợp với máy thì … ôi thôi rồi hổ mọc thêm cánh. 

Thôi không dài dòng nữa ha.

 

Trước khi đi sâu thì tui chú thích một chút: SAE là viết tắt của cụm từ Society of Automotive Engineers. Có nghĩa là “Hiệp hội kỹ sư ô tô”. Trong một số mã lỗi thì có sự nhúng tay của SAE trong đó, nên tui mới chú thích vậy.

 

Cấu trúc mã lỗi OBD2 có 5 KÝ TỰ

KÝ TỰ ĐẦU TIÊN BIỂU THỊ, CHỈ ĐÍCH DANH HỆ THỐNG BỊ LỖI

Hiện nay ký tự đầu tiên sẽ có 4 loại chữ cái:

B:  Body là thân xe.

C: Chassis là khung xe.

P: Powertrain là hệ thống truyền động.

U: Network communications là mạng giao tiếp thông tin.

 

Thông thường thì anh em sẽ gặp mã lỗi có ký tự đầu tiên là P là nhiều.

 

KÝ TỰ THỨ 2 LÀ CÁI SẼ XÁC ĐỊNH LOẠI MÃ LỖI NÀO.

    1. Đối với hệ thống thân xe và khung xe ( ký tự đầu tiên là mã B và C đó)

 

Ký tự thứ 2 trong mã B hoặc C sẽ có những con số và ý nghĩa sau:

Nếu là số: 0 thì sẽ là mã lỗi chung do SAE xác định ( OBD2).

                 1 thì sẽ là mã lỗi của nhà sản xuất. 

                 2 thì sẽ là mã lỗi của nhà sản xuất.

                 3 thì sẽ là mã lỗi dùng để phân bổ trong tương lai. 

 

 2. Đối với hệ thống truyền động (ký tự đầu tiên là mã P)

Nếu là số: 0 thì sẽ là mã lỗi chung do SAE xác định (OBD2).

                 1 thì sẽ là mã lỗi của nhà sản xuất.

                 2 thì sẽ là mã lỗi chung do SAE xác định (OBD2).

                 3 thì sẽ chia như sau. Từ P3000 đến P3399 thì là mã chung do SAE xác định (OBD2). Từ P3400 đến 3999 thì sẽ là mã lỗi của nhà sản xuất.

 

  3. Đối với mạng giao tiếp thông tin (ký tự đầu là mã U)

Nếu là số: 0 thì sẽ là mã lỗi chung do SAE xác định ( OBD2).

                 1 thì sẽ là mã lỗi của nhà sản xuất. 

                 2 thì sẽ là mã lỗi của nhà sản xuất.

                 3 thì sẽ là mã lỗi dùng để phân bổ trong tương lai.

 

KÝ TỰ THỨ 3 XÁC ĐỊNH HỆ THỐNG KHU VỰC XẢY RA LỖI.

Ký tự thứ 3 này sẽ xác định và được biểu thị qua một số loại sau:

Trong hệ thống truyền động – loại mã P0/P1.

Nếu là số: 0 thì sẽ nó sẽ nói về: nhiên liệu, khí nạp hoặc kiểm soát khí thải.

                 1 thì sẽ là nhiên liệu hoặc khí nạp.

                 2 thì sẽ là nhiên liệu hoặc khí nạp.

                 3 thì sẽ là hệ thống đánh lửa hoặc bỏ máy.

                 4 thì sẽ là hệ thống kiểm soát khí thải.

                 5 thì sẽ nói về tốc độ xe, kiểm soát tốc độ cầm chừng hoặc các mạch điện đầu vào của các thiết bị phụ.

                 6 thì sẽ đầu ra của máy tính hoặc các mạch điện đầu ra cảu tthiết pbị phụ.

                 7 số 8 và số 9 thì sẽ biểu thị lỗi hộp số.

Trong hệ thống truyền động – loại mã P2.

Nếu là số: 0,1,2 thì sẽ nó sẽ nói về: nhiên liệu, khí nạp hoặc kiểm soát khí thải.

                 3 thì sẽ là hệ thống đánh lửa hoặc bỏ máy.

                 4 thì sẽ là hệ thống kiểm soát khí thải.

                 5 thì sẽ là hệ thống điện đầu vào của các thiết bị phụ.

                 6 thì sẽ đầu ra của máy tính hoặc các mạch điện đầu ra của thiết bị phụ.

                 7 thì sẽ biểu thị lỗi hộp số.

                 8 thì sẽ dành cho những lỗi phát sinh trong tương lai.

                 A thì sẽ là nhiên liệu, khí nạp hoặc kiểm soát khí thải.

 

Trong hệ thống truyền động – loại mã P3.

Nếu là số: 0 thì sẽ nó sẽ nói về: nhiên liệu, khí nạp hoặc kiểm soát khí thải.

                 1 thì sẽ là nhiên liệu hoặc khí nạp.

                 2 thì sẽ là nhiên liệu hoặc khí nạp.

                 3 thì sẽ là hệ thống đánh lửa hoặc bỏ máy.

                 4 thì sẽ là Xi lanh không hoạt động.

                 5,6,7,8,9  đây sẽ là những mã lỗi dùng trong tương lai.

  

Mạng giao tiếp thông tin.

Nếu là số: 0 thì sẽ là mạng điện.

                 1 hoặc 2 thì sẽ là mạng giao tiếp thông tin.

                 4 thì sẽ là mạng về phần mềm.

                 5 thì sẽ là mạng dữ liệu.

KÝ TỰ THỨ 4 VÀ THỨ 5 MÔ TẢ MÃ LỖI CỤ THỂ

Hai chữ số cuối cùng xác định mô tả lỗi thực tế.  Những con số này sẽ cho biết vấn đề cụ thể và mỗi mã được xác định riêng. Nó cho biết cho chính xác chỗ mà anh em cần phải nhúng tay vào làm. Ở 2 chữ số cuối cùng này nó có thể nằm trong khoảng từ số 0 đến số 99.

Ví dụ cụ thể:

Mã lỗi P0102 Mass or Volume Air Flow Circuit Low input.

ký tự thứ nhất: P là Powertrain (hệ truyền động)

ký tự thứ 2: số 0 là mã chung.

Ký tự thứ 3: số 1 là bị vấn đề về nhiên liệu hoặc khí nạp. Ở mã này là: khối lượng hoặc lưu lượng khí nạp.

Ký tự thứ 4 và 5: chỉ đích danh chỗ bị hư hỏng. Ở đây là mạch đầu vào khí nạp thấp.

Vậy khi nhìn vào mã lỗi ta có thể thấy rõ, À đây là lỗi trong hệ truyền động. Và nó là mã lỗi chung, nó đang có vấn đề về khí nạp và cụ thể là ở chỗ mạch đầu vào có điện áp thấp so với mặc định.

Hy vọng bài viết này sẽ giúp ích được anh em phần nào. Chúc mọi người một ngày tốt lành!

Đinh Vị GPS Vinhome hưng yên Vinhome ocean park giam sat hanh trinh camera nghị định 10
Camera giám sát ô tô vé xe điện tử